Câu hỏi: Luật sư cho tôi hỏi có quan hệ với người 14 tuổi thì tội gì. Nhà người quan hệ có đơn bãi nại rồi thì có phải đi tù không. Nếu có là bao lâu và có được hưởng án treo không.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Nhật Bình, trường hợp của bạn Luật sư Huỳnh Trung Hiếu - Trưởng Văn Phòng Luật Sư Nhật Bình (NBL) tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, khi gia đình bị hại phát hiện sự việc đã làm đơn khởi tố vụ án, nhưng gia đình bị hại đã rút đơn. Tuy gia đình bị hại đã rút đơn, nhưng vụ việc của bạn vẫn được cơ quan có thẩm quyền thụ lý và giải quyết. Và việc rút đơn có thể sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ khi Tòa án quyết định hình phạt đối với bạn.
Do thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng, nên các trường hợp có thể xảy ra như sau:
1. Bạn đã đủ tuổi thành niên theo quy định của pháp luật hình sự (từ đủ 18 tuổi trở lên)
Trường hợp bị hại đồng ý quan hệ: Trường hợp này bạn đã đủ tuổi thành niên mà có quan hệ với người 14t tuổi thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giao cấu với trẻ em theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự. Tùy theo tính chất, trường hợp cụ thể bạn có thể bị phạt tù từ 1- 5 năm hoặc mức cao nhất là 15 năm.
“1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.”
Trường hợp bị hại không đồng ý quan hệ: Trường hợp bạn dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ. Trường hợp này của bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự về Tội hiếp dâm trẻ em. Trường hợp này bạn có thể bị phạt tù từ 7 -15 năm hoặc có thể bị phạt tù chung thân, tử hình
“1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Đối với nhiều người;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Trường hợp bạn dùng mọi thủ đoạn khiến bị hại lệ thuộc mình hoặc bị hại đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu. Trường hợp này, thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 BLHS về Tội cưỡng dâm trẻ em. Trong trường hợp này bạn có thể bị phạt tù 5-10 năm hoặc cao nhất có thể phạt tù đến 15 năm
“1. Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Đối với nhiều người;
d) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;.
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
2. Trường hợp bạn chưa thành niên (từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi)
Tại Điều 12 BLHS quy định về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Theo quy định, thì tội Hiếp dâm trẻ em có khung hình phạt cao nhất là tử hình và tội Cưỡng dâm trẻ em có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân. Vậy, 2 tội này thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Án treo: điều kiện hưởng án treo
1. Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.
Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.
2. Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.
3. Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.
4. Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Như vậy, khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ xem xét và căn cứ vào các hành vi, độ tuổi trên thực tế của bạn để áp dụng mức hình phạt hợp lý. Từ những phân tích trên đây bạn có thể đối chiếu vào trường hợp của mình để biết mức, hình phạt và quy định cụ thể.
Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH
Nhat Binh Law - NBL
Add : 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Tel : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907.299.951 (Mr. Luật sư Huỳnh Trung Hiếu)
Email : nhatbinhlaw@gmail.com
Website: luatsurienghcm.com