Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong bộ luật hình sự 2015

              Câu hỏi: Tháng 1-2017, trong lúc to tiếng ở ngoài đồng, chồng tôi bị người cùng thôn bổ chiếc cuốc vào mặt và phải điều trị 14 ngày tại bệnh viện. Trong lúc chồng tôi nằm viện, vợ của người cùng thôn kia luôn hứa hẹn sẽ bồi thường thỏa đáng cho chồng tôi. Nhưng sau khi tạm đưa 20 triệu đồng, gia đình họ làm ngơ chuyện này. Xin hỏi, nếu bây giờ chồng tôi tố cáo vụ việc ra cơ quan công an thì có còn được pháp luật giải quyết không? Kẻ gây thương tích cho chồng tôi sẽ bị xử lý như thế nào?

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Văn phòng Luật sư Nhật BìnhVới câu hỏi của bạn như vậy, Văn Phòng Luật Sư Nhật Bình (NBL) xin trả lời như sau: 

              Căn cứ theo Điều 27 - Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    Điều 27: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

    c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

              Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

              Về trường hợp của chị, xảy ra từ tháng 1-2017 nên tính đến thời điểm này chưa được 1 năm. Như vậy, thời hiệu giải quyết đối với vụ án mà chồng chị là người bị hại vẫn còn và cơ quan pháp luật hoàn toàn có quyền điều tra, truy tố, xét xử nếu như bây giờ chồng chị tố cáo hành vi của người kia. 

              Đối với hành vi của người hàng xóm bổ cuốc vào mặt chồng chị, hành vi này có dấu hiệu của tội “Cố ý gây thương tích” theo quy định tại Điều 134 – BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

    Điều 134 Bộ Luật Hình Sự 2015 ( điều 134  BLHS 2015) sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

    b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

    c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

    e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

    h) Có tổ chức;

    i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

    m) Có tính chất côn đồ;

    n) Tái phạm nguy hiểm;

    o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

    4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

    5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

    6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 02 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

              Theo đó, mức hình phạt đối với người này còn phụ thuộc vào tỷ lệ thương tích mà chồng chị phải gánh chịu. Giải quyết vụ án, CQĐT sẽ trưng cầu giám định thương tích đối với chồng chị. Kết quả giám định sẽ là căn cứ để tòa án quyết định mức hình phạt dành cho người phạm tội.

              Ngoài ra, nếu bị đưa ra xét xử và kết án thì ngoài mức hình phạt tương xứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật thì người cùng thôn với gia đình chị còn phải chịu trách nhiệm dân sự, nghĩa là phải bồi thường bằng tiền tương ứng với các khoản gồm: chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của chồng chị; thu nhập thực tế bị mà chồng chị bị mất hoặc bị giảm sút… với mức cao nhất không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, tại thời điểm giải quyết bồi thường thiệt hại.

          Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:

             VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH
            Địa chỉ: 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
            Tel     : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907.299.951 (Mr. Luật sư Huỳnh Trung Hiếu)
             Email :nhatbinhlaw@gmail.com
             Website: luatsunhatbinh.com hoặc luatsurienghcm.com

    Download file

    GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

    ĐĂNG KÝ NHẬN TIN