Trong trường hợp nào nam nữ chung sống với nhau sẽ vi phạm pháp luật?

    Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi tên là L.T.Phúc, hiện đang sống ở TP.HCM. Tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư như sau: tôi (27 tuổi) và bạn gái tôi (25 tuổi) từng sống chung với nhau cùng 01 nhà và hiện bạn ấy đang mang thai con chung của hai người được 03 tháng. Ban đầu tôi cứ nghĩ bạn gái mình độc thân nên mới quyết định tìm hiểu và chung sống rồi mới đăng ký kết hôn sau. Khi chung sống được hơn 02 năm tôi phát hiện ra bạn ấy đã có chồng con ở quê chưa ly hôn. Sau khi phát hiện sự việc tôi đã dọn đi và không sống chung với bạn ấy nữa.

    Luật sư cho tôi hỏi tôi và bạn gái có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào?

    Trả lời:

    Với câu hỏi của anh, Nhat Binh Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

    Mối quan hệ giữa anh và bạn gái chỉ được xem là mối quan hệ yêu đương, tìm hiểu, không được xem là mối quan hệ vợ chồng được điều chỉnh bởi pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam bởi lẽ anh chị chưa thực hiện việc kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HNGĐ) về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo đó, quan hệ giữa anh chị sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, cũng không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng.

    Tại khoản 1 Điều 2 Luật HNGĐ năm 2014 quy định về một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình :

    “1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    …”

    Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ năm 2014 quy định một trong những hành vi bị cấm đối với quan hệ hôn nhân là:

    “…

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    …”

    Theo đó, quan hệ hôn nhân vi phạm các quy định nêu trên của pháp luật hôn nhân và gia đình thì được xem là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

    Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. (khoản 7 Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014).

    Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... (Mục 3.1 Thông tư liên tịch số: 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Toà án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao).

    Việc anh và bạn gái chung sống cùng một nhà, sinh hoạt chung và đã có con chung được xem là chung sống như vợ chồng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, anh là người chưa có vợ chung sống với bạn gái nhưng không hề biết bạn gái mình đang có chồng và ngay khi biết bạn gái mình đang có chồng thì anh không tiếp tục chung sống nữa, trong khi đó, bạn gái của anh là người đang có chồng nhưng lại giấu giếm để chung sống như vợ chồng với anh.

    Dựa theo những dữ liệu mà anh cung cấp, các quy định pháp luật đã nêu và phân tích nêu trên, với việc chung sống như vợ chồng trong trường hợp của anh và bạn gái thì anh sẽ không vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình nói riêng và pháp luật nói chung, còn bạn gái anh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, ngoài ra có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Cụ thể như sau:

    - Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

    Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    …”

    - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

    Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Nhat Binh Law, hy vọng đã giải đáp được thắc mắc liên quan đến pháp luật của anh. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi theo thông tin bên dưới để được giải đáp. Trân trọng./.

     

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHT BÌNH – NHAT BINH LAW (NBL)

    Địa chỉ       : 125K đường số 14, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP.HCM

    Điện thoại  : (84) – 28.6658.8181

    Di động      : 0907.299.951 (Mr. Ls Huỳnh Trung Hiếu)

    Email        : nhatbinhlaw@luatsurienghcm.com

    Website       : https://luatsunhatbinh.com        

     

     

     

     

    Download file

    GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

    ĐĂNG KÝ NHẬN TIN