Làm gì khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Câu hỏi: Tôi có ký hợp đồng lao động có thời hạn 48 tháng với công ty vào năm 2012, 20 tháng đầu công ty có trả lương đầy đủ nhưng bắt đầu tháng thứ 21 thì công ty không trả lương đúng như thỏa thuận, Giám đốc không đến công ty làm việc một thời gian khá lâu, nhưng chúng tôi vẫn làm việc bình thường, sau đó thì được ông giám đốc cho biết ông ta đã thông báo tới sở thương binh - xã hội đã chấm dứt hợp đồng lao động với chúng tôi kể từ tháng 23, nhưng chúng tôi không biết gì hết. Xin chuyên mục cho biết: chúng tôi phải làm gì để đòi lại quyền lợi của mình? Tôi xin chân thành cảm ơn!Đề xuất tăng lương tối thiểu cho người lao động trên 7-8% từ ngày 1/7 tới

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, Với câu hỏi của bạn như vậy, Văn Phòng Luật Sư Nhật Bình (NBL) xin trả lời như sau:

    Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

    “Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

    – Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

    “Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

    Theo các căn cứ trên, giám đốc của bạn đã có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do không thỏa mãn 2 điều kiện: viện dẫn lý do sa thải và tuân thủ điều kiện báo trước theo luật định. Vậy giám đốc của bạn cần phải nhận bạn lại làm việc và trả lương đầy đủ cũng như bồi thường cho bạn theo quy định nêu trên. Ngoài ra, ông giám đốc này còn vi phạm quy định của pháp luật lao động về nghĩa vụ trả tiền lương cho người lao động.

    Bạn có thể bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách gửi đơn khiếu nại lên giám đốc công ty, yêu cầu được công đoàn cơ sở tư vấn và đại diện về mặt pháp luật, tham gia hòa giải, đàm phán, thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Nếu không hòa giải được, bạn có thể khởi kiện yêu cầu giám đốc công ty bồi thường cho bạn.

    Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH

    Nhat Binh Law - NBL
    Add   : 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
    Tel     : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907.299.951 (Mr. Luật sư Huỳnh Trung Hiếu)
    Email : nhatbinhlaw@gmail.com
    Website: luatsunhatbinh.com

    Download file

    GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

    ĐĂNG KÝ NHẬN TIN